DOANH NGHIỆP CHẬM ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI – NGƯỜI LAO ĐỘNG MẤT TRẮNG QUYỀN LỢI?

0
123

Bảo hiểm xã hội là “tấm lưới an sinh”bảo vệ người lao động trước rủi ro ốm đau, thai sản, thất nghiệp và khi về già. Thế nhưng, thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp lại chậm đóng, nợ đóng hoặc thậm chí trốn đóng bảo hiểm xã hội, khiến không ít người lao động rơi vào cảnh mất trắng quyền lợi chính đáng của mình.

1. Thiệt hại cho người lao động

Việc doanh nghiệp chậm hoặc không đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là vi phạm hành chính, mà còn khiến người lao động mất đi hàng loạt quyền lợi chính đáng:

Chế độ thai sản: Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhất định (thông thường từ đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi). Nếu doanh nghiệp chậm đóng hoặc không đóng, người lao động sẽ bị mất quyền lợi này.

Trợ cấp ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động: Điều 42 về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau, Điều 45 về trợ cấp ốm đau Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Mức trợ cấp ốm đau của người lao động được tính dựa trên cơ sở đóng bảo hiểm xã hội. Nếu sổ bảo hiểm xã hội không ghi nhận, người lao động sẽ không có căn cứ để được hưởng chế độ này.

Trợ cấp thất nghiệp: Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội, thời gian đó không được tính, khiến người lao động rơi vào cảnh mất việc nhưng không có trợ cấp.

Chế độ hưu trí: Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu. Nếu doanh nghiệp chậm đóng hoặc không đóng sẽ dẫn đến tình trạng người lao động về hưu nhưng không đủ điều kiện nhận lương hưu, buộc phải nhận một lần với mức lương thấp.

2. Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp

Tại Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì phải đóng đủ số tiền chậm đóng, kèm lãi suất 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, đồng thời bị xử phạt hành chính.

Xử phạt hành chính: Theo đó tại khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên, với số tiền lớn hoặc số người lao động nhiều thì có thể bị xử lý hình sự: phạt tiền đến 3 tỷ đồng đối với pháp nhân thương mại, phạt tiền đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 7 năm đối với người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

3. Người lao động cần làm gì để tự bảo vệ mình

Pháp luật hiện hành trao cho người lao động nhiều cơ chế để bảo vệ quyền lợi của mình khi doanh nghiệp nợ hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội:

Khiếu nại: Theo Điều 128 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 “cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Tố cáo: Khoản 1 Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP cho phép người tố cáo về lao động được quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động.

Khởi kiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, đối với tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa án mà không bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở.

Việc doanh nghiệp chậm hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn tước đoạt quyền lợi chính đáng của người lao động. Để không bị mất quyền lợi, người lao động nên thường xuyên kiểm tra quá trình đóng bảo hiểm xã hội của mình và mạnh dạn nhờ đến pháp luật. Từ khiều nại, tố cáo cho đến khởi kiện nếu quyền lợi bị xâm hại.

Nếu bạn là người lao động đang gặp khó khăn trong việc đòi lại chế độ bảo hiểm xã hội.

Liên hệ để được tư vấn:

Điện thoại: 0912.056.876 – Luật sư Lưu Văn Sáng

             0964.816.140 Nguyễn Thị Ái Ly

Địa chỉ trụ sở: 79/4 Lê Thị Riêng, Thới An, TP. Hồ Chí Minh

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây