Trong thực tiễn, nhiều người dân khi nhận được “Giấy mời” hoặc “Giấy triệu tập” từ cơ quan công an thường không phân biệt được ý nghĩa pháp lý của hai loại giấy này, dẫn đến tâm lý hoang mang hoặc ứng xử chưa phù hợp.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn sự khác biệt, giá trị pháp lý và cách xử lý đúng đắn khi nhận được các loại giấy trên.
1. Cơ sở pháp lý
Giấy triệu tập: là loại văn bản áp dụng cho những người có liên quan đến những vụ án đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án nhân dân.
– Cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) có quyền triệu tập những người tham gia tố tụng như:
Bị can, bị cáo (Điều 60, 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Người bị hại (Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Nguyên đơn dân sự (Điều 63 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Bị đơn dân sự (Điều 64 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Người làm chứng (Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người chứng kiến, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật cũng đều có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 65, 67, 68, 69, 70 Bộ luật này.
Giấy triệu tập là văn bản tố tụng có giá trị pháp lý bắt buộc. Người được triệu tập phải có mặt theo thời gian, địa điểm ghi trong giấy; nếu không chấp hành mà không có lý do chính đáng có thể bị dẫn giải hoặc xử lý theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Giấy mời: Hiện nay, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 không có điều khoản nào quy định cụ thể về giấy mời. Trên thực tế, đây là văn bản hành chính nội bộ được cơ quan công an sử dụng để mời cá nhân đến làm việc, cung cấp thông tin hoặc hỗ trợ.
Vì không phải văn bản tố tụng nên Giấy mời không có giá trị bắt buộc thi hành, người được mời có thể đến hoặc từ chối nếu thấy việc mời không hợp lý hoặc không rõ mục đích, xác minh vụ việc.
2. Khi nhận được giấy mời hoặc giấy triệu tập cần làm gì?
Trường hợp nhận Giấy mời:
Kiểm tra rõ nội dung, lý do, cơ quan mời và người ký giấy.
Nếu không rõ lý do hoặc cảm thấy không cần thiết, có thể liên hệ luật sư để được tư vấn trước khi đến làm việc.
Có quyền từ chối.
Trường hợp nhận Giấy triệu tập:
Phải chấp hành nghiêm túc vì đây là văn bản tố tụng.
Nếu có lý do khách quan không thể tham dự (ốm đau, đi xa, công tác…) thì phải thông báo trước cho cơ quan triệu tập.
Có thể đề nghị luật sư tham gia cùng trong buổi làm việc hoặc hỏi cung.
Liên hệ để được tư vấn: Điện thoại: 0912.056.876 – Luật sư Lưu Văn Sáng 0964.816.140 Nguyễn Thị Ái Ly Địa chỉ trụ sở: 79/4 Lê Thị Riêng, Thới An, TP. Hồ Chí Minh