Trong quan hệ lao động, việc chấm dứt hợp đồng có thể xảy ra từ phía người lao động hoặc người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng, quyền lợi của người lao động (NLĐ) sẽ được pháp luật bảo vệ theo hai hướng như sau:
1. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng), nếu NSDLĐ thực hiện đúng căn cứ và thời hạn báo trước, NLĐ sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Tiền lương và quyền lợi phát sinh
- Nhận đủ tiền lương đến thời điểm chấm dứt (Điều 48 Bộ luật Lao động 2019)
- Thanh toán các khoản khác như tiền phép năm chưa nghỉ (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Trợ cấp thôi việc (Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)
- Áp dụng nếu NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Mức hưởng: mỗi năm làm việc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Trợ cấp mất việc làm (Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)
- Áp dụng nếu NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này
- Mức hưởng: mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Trợ cấp thất nghiệp
Nếu người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng điều kiện tại Điều 38 Luật Việc làm 2025 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp, với:
- Mức hưởng: 60% bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp; tối đa 5 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. (Điều 39 Luật Việc làm 2025).
- Thời gian hưởng: Từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng, tối đa 12 tháng (Điều 39 Luật Việc làm 2025).
- Thời điểm hưởng: Từ ngày làm việc thứ 11 kể từ khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ (Điều 39 Luật Việc làm 2025).
Hồ sơ, giấy tờ liên quan
Khi chấm dứt hợp đồng người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả
2. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo Điều 41 và Bộ luật Lao động 2019, nếu NSDLĐ không có căn cứ hợp pháp hoặc không tuân thủ thủ tục báo trước, NLĐ được bảo vệ mạnh mẽ hơn:
- NLĐ được trả đủ lương trong thời gian không được làm việc
- NLĐ có quyền trở lại vị trí cũ, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian không được làm việc.
- NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
- Đồng thời trả trợ cấp thôi việc
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước: Nếu NSDLĐ không báo trước đúng quy định tại Điều 36 khoản 2 Bộ luật Lao động 2019 (khoản 2 Điều 36: 30 ngày đối với HĐ xác định thời hạn, 45 ngày đối với HĐ không xác định thời hạn), phải bồi thường thêm khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước
- Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại người lao động: Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ thì phải thỏa thuận thêm khoản bồi thường, tối thiểu bằng 2 tháng tiền lương.
Tóm lại, khi bị chấm dứt hợp đồng, người lao động vẫn có quyền được đảm bảo các khoản lương, trợ cấp và chế độ theo luật. Tuy nhiên, để hiểu rõ trường hợp của mình và tránh bỏ sót quyền lợi, người lao động cần bình tĩnh rà soát các căn cứ pháp luật, chủ động thu thập chứng cứ, và nếu cần thiết hãy nhờ đến sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Liên hệ để được tư vấn:
Điện thoại: 0912.056.876 – Luật sư Lưu Văn Sáng
0964.816.140 Nguyễn Thị Ái Ly
Địa chỉ trụ sở: 79/4 Lê Thị Riêng, Thới An, TP. Hồ Chí Minh
