THỎA THUẬN BẢO MẬT THÔNG TIN GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG, NHỮNG LƯU Ý DÀNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

0
88

Trong môi trường cạnh tranh, bí mật kinh doanh là lợi thế sống còn của mỗi doanh nghiệp. Khi người lao động làm lộ thông tin nội bộ, hành vi đó không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín, chiến lược và quyền sở hữu trí tuệ của công ty. Tuy nhiên, việc sa thải người lao động vì lý do này chỉ hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ điều kiện luật định.

1. Bí mật kinh doanh là gì?

Theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022): “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”

Từ đó, doanh nghiệp cần xác định phạm vi thông tin mật và đưa rõ vào nội quy hoặc thỏa thuận bảo mật với nhân viên.

2. Thỏa thuận bảo mật – Bước cần có để ràng buộc trách nhiệm

Theo Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng văn bản về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh này có thể quy định về:

Danh mục bí mật kinh doanh

Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh

Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh

Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh

Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh

Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh.

Đây chính là cơ sở để doanh nghiệp chứng minh nghĩa vụ bảo mật đã được thống nhất, giúp xử lý kỷ luật hoặc yêu cầu bồi thường dễ dàng hơn khi có vi phạm.

3. Khi vi phạm thỏa thuận về bí mật kinh doanh thì người lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.

Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

4. Khi nào Doanh nghiệp được quyền sa thải?

Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức sa thải nếu người lao động có hành vi:“Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.”

Điều đó có nghĩa là, để việc sa thải hợp pháp, doanh nghiệp cần bảo đảm: Hành vi “làm lộ bí mật kinh doanh” được quy định cụ thể trong nội quy lao động; Có chứng cứ rõ ràng chứng minh người lao động là người tiết lộ; Thực hiện đúng quy trình xử lý kỷ luật theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi, hoặc thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động nếu phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra.

Gửi thông báo họp xử lý kỷ luật (nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp) ít nhất 5 ngày làm việc trước cho người lao động và tổ chức đại diện. Trường hợp người lao động và tổ chức đại diện không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Tổ chức họp xử lý kỷ luật, lập biên bản và lấy chữ ký các bên tham dự. Nếu có người không ký, phải ghi rõ lý do. Ban hành quyết định xử lý kỷ luật bằng văn bản trong thời hiệu quy định, gửi cho các bên liên quan.

Nếu thiếu một trong các yếu tố trên, quyết định sa thải có thể bị tuyên vô hiệu, và doanh nghiệp phải nhận lại người lao động, trả lương, bồi thường theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

Tóm lại, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trung thực và bảo mật của người lao động. Doanh nghiệp được quyền sa thải nếu có đủ chứng cứ và thực hiện đúng quy trình pháp luật quy định. Ngược lại, nếu xử lý sai quy trình, quyết định sa thải có thể bị tuyên vô hiệu, khiến doanh nghiệp vừa mất nhân sự, vừa gánh trách nhiệm bồi thường.

Liên hệ để được tư vấn:
Điện thoại: 0912.056.876 – Luật sư Lưu Văn Sáng
0964.816.140 Nguyễn Thị Ái Ly
Fanpage: https://www.facebook.com/phongphaplychodoanhnghiepvanguoilaodong.vn
Địa chỉ trụ sở: 79/4 Lê Thị Riêng, Thới An, TP. Hồ Chí Minh

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây